XÂY DỰNG KẾ HOẠCH MARKETING TUNG SẢN PHẨM RA THỊ TRƯỜNG
HÀNH VI KHÁCH HÀNG NESTLE CHOCOLATE TEA
MỤC LỤC
Xem thêm: TỔNG QUAN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ - CHĂN GA GỐI ĐỆM EVERON
CHƯƠNG I: MÔ TẢ THỊ TRƯỜNG NGÀNH HÀNG LỰA CHỌN VÀ HÀNH VI SỬ DỤNG SẢN PHẨM
1. Mô tả thị trường ngành hàng lựa chọn
1.1 Tổng quan thị trường:
- Là một trong những sản phẩm phổ biến trong ngành hàng
tiêu dùng, trà sữa giải nhiệt, thanh lọc dạng chai, Chocolate tea
có quy mô thị trường khá lớn ở Việt Nam, trải dài từ Bắc
tới Nam, đa dạng ở các nhóm tuổi, giới tính và thu nhập.
-
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều nhãn hiệu, trà thanh lọc như: lipton, Trà
đào, các loại nước giải khát như trà xanh không độ, nước tăng lực...
-
Đi sâu vào thị trường Nestle nestea gồm có những sản phẩm như:
+
Nestea vị Matcha
+
Nestea vị trà chanh
+
Nestea vị sữa
+
Và nhiều sản phẩm khác nữa.
1.1.1 Quy mô sản phẩm:
- Hiện nay nhu cầu sử dụng
sản phẩm thức uống trà giải nhiệt đang được ưa chuộng và phổ biến trên toàn thế
giới.
- Lượng người tiêu dùng
ngày càng nhiều, giúp những thương hiệu chắc chắn hơn trên thị trường cạnh
tranh sản phẩm.
-
Giá cả lại rất phù hợp với tất cả mọi người.
- Sản phẩm thức uống
đã nhanh chóng tiếp cận và phát triển trên thị trường thế giới. Không chỉ vậy,
nó còn phát triển thêm những sản phẩm bổ sung kèm theo.
- Khách hàng thông thường
là những người có độ tuổi từ 10 – 40: Họ là những học sinh, sinh viên, cán bộ
công chức… chưa kể đến trẻ em hiện nay cũng đã có những sản phẩm riêng biệt
dành cho chúng.
- Thức uống là sản phẩm thiết yếu
cho sinh hoạt của người dân đặc biệt là trong những ngày nắng nóng. Lượng người
mua và sử dụng sản phẩm này khá cao.
1.1.2
Ngành hàng lựa chọn:
- Trà hương vị
chocolate là một sản phẩm mới của Nestle Việt Nam, sản phẩm là sự kết hợp của
hương vị chocolate và vị sữa béo ngậy cho hương vị thơm ngon, là thức uống giải
nhiệt tuyệt vời cho mọi gia đình trong ngày nắng nóng
1.2 Tiềm năng phát triển thị trường
* Đánh giá tiềm
năng sản phẩm:
- Tiềm năng tiêu thụ trên thị trường tiêu dùng thức uống
ở VN rất khả quan. Với nhiều đối tượng khách hàng và nhiều nhu cầu khác nhau,
thị trường thức uống giải nhiệt cũng trở nên tương thích và phong phú.
- Mỗi người có mỗi nhu cầu khác nhau, từ đó trên thị
trường có rất nhiều loại thức uống giải nhiệt, từ trẻ em đến người lớn.
- Đây là cơ hội tốt để phát triển các
sản phẩm thức uống giải nhiệt.
1.3 Phân khúc sản phẩm, thương hiệu
trên thị trường
- Công ty Nestle được sáng lập vào năm
1866 bởi Ông Henri Nestlé, một dược sĩ người Thụy Sĩ gốc Đức. Sản phẩm đầu tiên
này có tên gọi là Farine Lactée Henri Nestlé. Thành công đầu tiên của Ông Henri
Nestlé với sản phẩm này là đã cứu sống một trẻ sinh non không thể bú sữa mẹ
hoặc bất kỳ loại thực phẩm thay thế sữa mẹ nào khác. Nhờ vậy, sản phẩm này sau
đó đã nhanh chóng được phổ biến tại Châu Âu, với trụ sở chính tại thành phố
Vevey, Thụy Sĩ.
Xem thêm: SON 3CE - CONTENT MARKETING
Xem thêm: SON 3CE - CONTENT MARKETING
1.4
Đối thủ cạnh tranh
Đối
thủ
Nội
dung
|
NESTLE
CHOCOLATE
TEA
|
LIPTON
|
Thương
hiệu nước ngoài
như BLENDY
|
Ưu điểm
|
-
Thanh mát, hương vị thơm béo,
được ưa thích
-
Giá phải chăng
|
-
Thanh mát
-
Giá phải chăng
|
-
Thanh mát
-
Giá phải chăng
|
Nhược điểm
|
- Nhiều
loại hương vị
-
Hương Chocolate mới mẻ.
|
-
Ít hương vị
|
-
Nhiều loại hương vị
|
Thị
phần
|
-
Là công ty thực phẩm lớn nhất thế giới, có mặt trên nhiều quốc gia
|
-
Được bán phổ biến ở Châu âu, Bắc mỹ, Châu phi và Trung Đông
|
-
Có mặt tại nhiều quốc gia.
|
Sản phẩm cung cấp
|
-
Mang đến những hương vị thơm mát, thanh lọc và tinh thần tươi mới
|
-
Tạo sự nhẹ nhàng, thơm nồng và sảng khoái...
|
- Blendy mang trải nghiệm mới đến từ Nhật Bản, tạo sự thư
thái tâm hồn và lợi ích sức khỏe
|
Đối tượng đối thủ
nhắm đến
|
-
Những người yêu thích hương vị thơm, béo và có nhu cầu giải nhiệt
|
-
Những người có nhu cầu giải nhiệt
|
- Những người có nhu cầu giải nhiệt và yêu thích hương vị.
|
2.
Hành vi sử dụng sản phẩm
2.1 Hành vi sử dụng sản phẩm
- Không thể phủ nhận khả năng chiếm lĩnh thị trường của các thương hiệu trà sữa ở thị trường Việt
Nam. Theo thời gian, đồ uống
này luôn được làm mới bởi nhiều loại mùi hương phong phú, hấp dẫn.
2.2 Các bước thực hiện hành vi tiêu dùng sản
phẩm
-
Bước 1: Nhận thức nhu cầu
+ Không chỉ uống
trà sữa để giải khát, đối với nhiều bạn trẻ, uống trà sữa được xem là sở thích
cá nhân ngang hàng với những đam mê khác như du lịch, xem phim, đọc sách, chơi
game...
+ Với họ, nhâm nhi một ly trà sữa thơm ngon bên bạn bè là một
cách để thư giãn, xả stress hữu hiệu. Trà sữa đã trở thành thức uống “thần
thánh”, là cầu nối giữa những người chưa quen biết, trà sữa để ngắm những trai
xinh gái đẹp, để chữa lành những trái tim đang giận dỗi.
- Bước 2:
Tìm hiểu sản phẩm và những thông tin liên quan
+ Khách hàng muốn mua sản phẩm trà sữa có thương hiệu và uy tín nên
đã tìm hiểu sản phẩm thông qua bạn bè, người thân, internet, báo chí và người
tư vấn chăm sóc khách hàng
tại cửa hàng…
- Bước 3:
Đánh giá so sánh sản phẩm
+ Với các loại Trà sữa, người tiêu dùng muốn một sản phẩm có thương hiệu, an
toàn cho sức khỏe, giá phải chăng thì “Nestle Chocolate Tea” là thích hợp nhất. Còn các nhãn hiệu như: “Tocotoco, Mr Good Tea” mặc dù có thương hiệu, bán rất
chạy nhưng sản phẩm lại không bắt mắt và đắt tiền
hơn…
- Bước 4:
Mua sản phẩm
+ Khi đã quyết định nhãn hiệu sản phẩm cần mua, người tiêu
dùng đi đến cửa hàng mua hàng.
+ Tuy nhiên khi mua sản phẩm thì còn
những yếu tố không thể ngờ đến
khi
vào cửa hàng Trà sữa,
khách hàng A thích mua sản phẩm
“Nestle Chocolate Tea” hơn, mà bạn thân bên cạnh lại không
thích, khiến khách hàng A lại không muốn mua và chuyển sang sản phẩm khác…
- Bước 5:
Đánh giá sản phẩm sau sử dụng
+ Khách hàng đánh giá sản phẩm “Nestle Chocolate
Tea”
qua các
tính năng phẩm, thái độ phục vụ của nhân viên, các dịch vụ khuyến mại, nhận xét trên các trang bán hàng,
giao hàng...
Và
cuối cùng là bản thân NTD tự cảm nhận và đánh giá sản phẩm.
CHƯƠNG II: KẾT QUẢ KHẢO SÁT NGƯỜI TIÊU DÙNG THỰC TẾ
1. Phương pháp nghiên cứu.
- Sử dụng các thông tin thứ cấp, thu thập các thông
tin từ báo, mạng xã hội, trên các phương tiện thông tin đại chúng để hiểu thêm
về nhu cầu sử dụng thức uống giải
nhiệt của người tiêu
dùng.
- Phương pháp nghiên cứu : Thu thập thông tin bằng
hình thức phỏng vấn, lập bảng câu hỏi để khảo sát quan điểm của người tiêu dùng.
Họ và tên anh/ chị
…………………………………
|
Giới tính
□ Nam
□ Nữ
|
Ngày/ Tháng/ Năm sinh
………/…………/……………
|
Độ tuổi của anh/ chị?
□ Dưới 20 tuổi
□ Từ 20 đến 30 tuổi
□ Từ 30 đến 40 tuổi
□ Lớn hơn 40 tuổi.
|
Mức thu nhập của anh/chị?
□ Dưới 3 triệu
□ Từ 3 – 5 triệu
□ Từ 5 – 10 triệu
□ Trên 10 triệu
|
Tần suất sử dụng thức uống của anh/ chị?
□ Hàng
ngày
□ 2 ngày một lần
□ 3 ngày một lần
□ 5 ngày 1 lần
□ 1 tuần 1 lần
|
Anh/chị thích trà sữa vị như thế nào?
□ Hương vị trà xanh
□ Hương vị chocolate
□ Hương vị bạc hà
□ Hương vị táo thơm mát
□ Khác
|
Anh/chị hay dùng sản phẩm dạng nào?
□ Lon
□ Chai
□ Dạng bột pha
|
Khi mua
anh/chị quan tâm tới điều gì của sản phẩm?
□ Đáp ứng được nhu cầu giải khát
□ Sản phẩm có tốt cho sức khỏe
□ Giá cả phải chăng
□ Khác
…………………………………
|
Anh/chị hay mua bột trà sữa ở
đâu? *
□ Siêu thị
□ Nhà phân phối (cửa hàng)
□ Nước ngoài
□ Trung tâm thương mại
□ Cửa hàng tiện lợi
|
Theo anh/ chị chocolate tea có cần thay
đổi yếu tố nào không?
…………………………………
…………………………………
|
Giá của các sản phẩm thức uống của
Nestle có phù hợp với anh/ chị không?
………………………………
………………………………
|
Xem thêm: Nghiên
cứu doanh nghiệp gà rán KFC
2. Kết quả nghiên cứu
STT
|
Kết quả
|
1
|
- Có 55 khách hàng tham
gia khảo sát.
|
2
|
- Giới tính: Nam (chiếm 50,9%) và Nữ (chiếm 49,1%).
|
3
|
Độ tuổi
- Từ 10 – 20 tuổi (chiếm
30,9%)
- Từ 20 – 30 tuổi (chiếm
30,1%)
- Từ 30 – 40 tuổi (chiếm
10,9%)
- Trên 40 tuổi (chiếm
20%)
|
4
|
Mức thu nhâp:
- Chưa có thu nhập (chiếm
29,1%)
- Lương từ 500k – 3 triệu
(chiếm 29.1%)
- Lương từ 3 – 5 triệu
(chiếm 10,9 %)
- Trên 5 triệu (chiếm
30,9 %)
|
5
|
Tần suất uống trà sữa:
- Hằng ngày (chiếm 36,4%)
- 1-3 ngày/ tuần (chiếm
23,6 %)
- 3-5 ngày/ tuần (chiếm
18,2 %)
- 5-7 ngày/ tuần (chiếm
16,4 %)
- Khác (chiếm 5,4 %)
|
6
|
Hương vị
- Vị trà xanh (chiếm
29,1 %)
- Vị chocolate (chiếm
54,5 %)
- Vị bạc hà (chiếm 10,9
%)
- Khác (chiếm 5,5 %)
|
7
|
Dạng sản phẩm
- Lon (chiếm 25,5%)
- Chai (chiếm 34,5%)
- Hộp giấy (25,5%)
- Khác (14,5 %)
|
8
|
Điều khách hàng quan
tâm
- Đáp ứng nhu cầu: Giải
nhiệt, thức uống mỗi sáng (chiếm 30,9 %)
- Mang lại hiệu quả cao
về sức khỏe (chiếm 32,7 %)
- Giá cả phải chăng
(chiếm 29,1 %)
- Khác ( chiếm 7,3%)
|
9
|
Mức giá hiện tại theo
người tiêu dùng đánh giá
-
Phù hợp (chiếm
49,1%)
-
Cao (chiếm
50,9%)
|
10
|
Đề xuất thay đổi yếu tố
- Cần thay đổi về tính
năng, mẫu mã, hương vị…
|
11
|
Mức giá theo người tiêu
dùng
- 10k/ chai
- 7k/ hộp giấy
- 5k/ gói
- Chưa phù hợp
- Và nhiều đánh giá
khác nữa…
|
12
|
- Rất tuyệt vời nếu có
những sản phẩm như vậy
- Tôi chắc chắn sẽ là
người dùng sp đầu tiên
- Nếu tốt cho sức khỏe,
bổ sung vitamin và có tác dụng khác thì tôi chắc chắn sẽ dùng rất nhiều
- Và nhiều lời đánh giá
khác nữa…
|
3. Phân tích kết quả nghiên cứu.
3.1.
Phân tích:
* Từ
những kết quả trên đã cho thấy:
- Đối tượng sử dụng sản phẩm thường là khách hàng trẻ.
-
Tỉ lệ sử dụng nhiều nhất đều là những người từ 10 – 30 tuổi dùng nhiều thức uống
hơn. Và đối tượng cũng đều có nhu cầu sử dụng.
-
Tỉ lệ khách quan tâm về hương vị rất nhiều chẳng hạn như: Hương chocolate lên tới
54,5 %, hương trà xanh 29,1%…
- Và khách hàng,
nhiều người họ ít khi quan tâm đến giá cả của sp chỉ quan tâm hơn về chất lượng,
sự hiệu quả và thỏa mãn được nhu cầu của họ.
- Khách hàng thường xuyên mua ở siêu thị
hay là quán tạp hóa có tỉ lệ cao hơn so với nơi, các cửa hàng.
3.2.
Kết luận:
- Dựa vào những thông tin và sự phản ánh, đánh giá của
khách hàng, chúng em đã rút ra kết luận như sau:
+ Sử dụng những biện pháp hợp lí để phát
triển sản phẩm, đưa khách hàng đạt được sự thỏa mãn mà họ mong muốn, giúp khách
hàng tin tưởng sp và luôn là những khách hàng thân thiết với DN.
+ Giới thiệu thêm sản phẩm
đưa tới nhiều đối tượng hơn.
+ Đưa ra những sản phẩm phù hợp với mọi lứa
tuổi từ trẻ em đến người lớn, người già. Đặc biệt là về mùi vị.
+ Đưa ra sản phẩm từ những nguyên liệu tự
nhiên thay cho sản phẩm dùng hóa chất, phẩm màu… Cung cấp vitamin, khoáng chất…
giúp cho sức khỏe người tiêu dùng được đảm bảo…
Marketer: Vũ Văn Tú
CHƯƠNG III. THIẾT LẬP ĐỐI TƯỢNG NTD MỤC TIÊU CHO SẢN PHẨM
1.Yếu tố nhân khẩu học
- Giới
tính: gồm cả nam và nữ
-
Độ tuổi: Tỉ lệ sử dụng nhiều nhất đều là
những người từ 10 – 40 tuổi dùng
nhiều thức uống
- Thu
nhập: có mức thu nhập trung bình
- Nghề
nghiệp: học sinh, sinh viên,nhân viên văn phòng, cán bộ công chức ….
- Trình
độ học vấn: trung bình.
2. Yếu tố tâm lý học
- Nhu cầu được thỏa mãn của nhóm đối tượng NTD:
+
Sở thích: Những sản phẩm có rõ nguồn gốc xuất xứ, không có chất bảo quản, hóa học.
+
Hành vi: Thích thú với những sản phẩm thức uống mới. Sử dụng sản phẩm để giải
khát, trong những cuộc hội họp, giúp bổ sung vitamin…
+ Nhu cầu của khách hàng: Mong muốn loại
thức uống tiện ích, ngon, bổ, rẻ.
-
Khó khăn về sản phẩm:
+
Chocolate tea cần nêu rõ nguồn gốc xuất xứ, và thương hiệu. Giúp khách hàng dễ
dàng nhận biết.
+
Khách hàng rất quan tâm về sức khỏe nên sẽ ngần ngại sử dụng sản phẩm có nhiều
đường, sữa. Vì cho rằng nó rất béo.
+
Ngày càng xuất hiện nhiều sản phẩm nước ngọt, cũng như nhiều hệ thống phân phối
điều này khiến khách hàng sẽ có nhiều lựa chọn.
CHƯƠNG IV. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH MARKETING TUNG SẢN PHẨM RA THỊ TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN TRONG 1 NĂM ĐẦU.
1. Thông điệp muốn truyền
tải đến NTD:
- Thông điệp: Trà sữa dạng bột Chocolate tea Thanh lọc - Giải nhiệt.
- Từ những câu đó ta
sẽ lồng vào những video quảng cáo sử dụng hình ảnh người tiêu
dùng để truyền tải thông điệp đến người
tiêu dùng về lợi ích của Trà sữa dạng chai cũng
như những dưỡng chất thiết yếu mà Chocolate tea mang lại.
2. Chiến lược Marketing Mix
2.1 Sản phẩm
- Sản phẩm có hương vị
socola và đóng chai giúp khách hàng có thể dễ
dàng
nhận biết và lựa chọn sản phẩm
- Chất
lượng
·
Sản phẩm có tác dụng thư
giãn, thúc đẩy tinh thần thoải
mái, giải khát
·
Hương vị đậm đà thơm vị
socola, 100% từ socola
·
Khi uống cảm giác dễ uống,
thơm mát, ít ngọt
-
Thiết kế: Bao bì phù hợp tính
năng, công suất, hiệu quả của sản phẩm.
-
Bao bì: Nhỏ gọn, chắc chắn, có ghi đầy đủ thông tin sử dụng.
2.2 Giá
Dựa
trên:
-
Ước tính chi phí sản xuất bao gồm cả sản phẩm, bao bì đóng chai...
-
Tỉ lệ lợi nhuận mong muốn của nhóm đặt ra là 80% lợi nhuận từ 20% khách hàng
-
Định giá theo thị trường: Hiện nay các dòng sản phẩm đang có giá trung bình
nhau và không có chênh lệch đáng kể
-
Từ những yếu tố trên Nhóm quyết định đưa ra giá thành cho sản phẩm mới của mình
là 12K/1 chai
2.3 Phân phối
-
Lựa chọn kênh phân phối phù hợp
+
Phân phối trực tiếp tại nhà máy sản xuất
+
Qua hình thức trung gian như là: Các nhà bán buôn, bán sỉ, lẻ.
2.4 Xúc tiến bán
·
PR: Quảng bá thương hiệu bằng cách tổ chức sự kiện,
viết bài quảng bá sản phẩm, quảng bá người trong công ty.
·
Quảng
cáo: các biện pháp quảng cáo áp dụng:
-
Quảng cáo
ngoài trời: đặt các banner tại gần các trường trung học cở, trung học phổ
thông, các trường cao đẳng, đại học , gần các điểm báo đèn giao thông; các
poster tại các khu kí túc xá, trung tâm thương mại , các cửa hàng tiện lợi ,
trong các thang máy …
-
Quảng cáo
chạy trên facebook, you tube trong những video hài hước, hot trend, những
chương trình nổi bật và vui nhộn mà giới trẻ hay xem
-
Quảng cáo
trên các trên tivi, các kênh như vtv3, htv2…vào các khung giờ từ 9h sáng, sau
12h trua đến 19h, đây là thời gian mà sau những khi hoạt động tích cực cho ngày
sẽ tiêu hao năng lượng và dánh vào khao khát meetjmoir và mong muốn của khách
hàng
·
Marketing
trực tiếp: thông qua tổng đài, hòm email, tin nhắn trên messager của fanpage nhằm
mục đích tiếp cận ý kiến khách hàng
·
Bán hàng
cá nhân: Xây dựng đội ngũ nhân viên tiếp thị cho khách hàng chiến lược, hỗ trợ
cho đại lí các tủ lạnh, banner poster quảng cáo…
3. Kế hoạch marketing
truyền thông:
Thời gian: Tháng 6/2019 - 7/2019
+ Với mục đích đưa đại bộ phận tới người dùng ta sử
dụng mọi hình thức quảng cáo như:
+ Quảng cáo trên truyền hình: sử
dụng hình ảnh người dung để tạo sự gần gũi, than thiện
+ Quảng
cáo trên MXH: Facebook, Website,…
+ Quảng cáo ngoài trời, băng rôn: Không
ngừng cung cấp các thông tin về sản phẩm đến với người tiêu dùng như nguyên
liệu, nơi sản xuất, công dụng của sản phẩm.
3.1 Về quan hệ công
chúng:
- Tổ chức các hoạt động vì lợi ích cộng đồng, tổ chức
các hoạt dộng dung thử Trà sữa cho các học sinh, sinh viên ở các trường Tiểu
học, Trung học, Phổ thông để từ đó có thể quảng bá sản phẩm rộng hơn và phát
triển thương hiệu.
-
Thời gian thực hiện: 7/2019
-
Địa điểm: Cổng các trường Tiểu học,
Trung học.
Tài trợ các chương
trình khuyến học cho trẻ em nghèo, chất độc màu da cam…
Tài trợ cho các chương trình truyền hình để có thể
quảng bá sản phẩm: Đường lên đỉnh Olympia, Biệt tài tí hon, Thần tượng tương
lai…
3.2
Người định hướng quan điểm
Người định hướng quan điểm: ca sĩ Đức Phúc
- Thương hiệu mang cá tính năng động, mong muốn đem
đến tinh thần sảng khoái và trải nghiệm cho giới trẻ
-
Hiện nay trên giới truyền thông mời người đại diện vào trong truyền thông, quảng
bá sản phẩm là những điều cần thiết.Có thể đưa được một ca sĩ nổi tiếng hay những
người nổi tiếng thì lại là một sự việc quan trọng.
-
Từ giới truyền thông, cho thấy chúng tôi có thể mời ca sĩ Đức Phúc làm người đại diện thương hiệu, giúp định hướng
quan điểm cho sản phẩm của chúng tôi.
- Khách hàng thông
thường là những người có độ tuổi từ 10 – 40: Họ là những học sinh, sinh viên,
cán bộ công chức… chưa kể đến trẻ em hiện nay cũng đã có những sản phẩm riêng
biệt dành cho chúng.
- Thức uống là sản phẩm thiết yếu cho sinh
hoạt của người dân đặc biệt là trong
những ngày nắng nóng . Lượng người mua
và sử dụng sản phẩm này khá cao.
-
Chúng tôi lựa chọn người định hướng trên là vì ca sĩ Đức Phúc đại diện cho sự trẻ trung, năng động, linh hoạt
vói giới trẻ, yêu thích sự mới mẻ và trải nghiệm, đồng thời lượng fan của Đức
Phúc rất đông và fan là giới tre, những người trẻ trung
-
Với nhãn hàng Nestle ngân sach chi trả cho KOL là trong khả năng và hoàn toàn
phù hợp
3.2 Hoạt động Marketing cùng sự truyền
miệng
-
Nhóm đã lến kế hoạch để đưa ra một số hoạt động để tạo ra sự truyền miệng:
+
Chúng ta có thể thấy bất kì thương hiệu nào cũng có một đại sứ thương hiệu,
chúng ta đưa sản phẩm mới ra cũng cần một đại sứ thương hiệu là ca sĩ nổi tiếng,
diễn viên nổi tiếng,... như thế thương hiệu mới có thể truyền bá rộng rãi, sẽ
được nhiều biết tới, đặc biệt là fan của đại sứ đó.
+
Đánh giá vào yếu tố tâm lí bằng cách: Đưa ra mức giá thấp hơn 20% so với các
dòng sản phẩm khác và mức giá thấp nhất có thể, để hấp dẫn khách hàng. Khi được
sử dụng một sản phẩm có công dụng hiệu quả mà chỉ cần bỏ ra ít hơn 20% thì ai cũng
muốn. Như vậy từ đó sản phẩm sẽ được truyền tai nhau đi khắp nơi. Giá rẻ, mà chẳng
thua kém gì so với sản phẩm khác
4. Kế hoạch duy
trì quan hệ với khách hàng sau khi mua hàng đó là:
-
Đối với doanh
nghiệp:
+ Hỗ trợ chi phí vận chuyển
+ Đưa ra triết khấu hợp lí với doanh nghiệp
+ Cung cấp các giá, kê, tủ chưng bày hàng hóa, banner cho đại lí
+ Hỗ trợ nhân viên bán hàng đến cửa hàng bày bán,thu gọn sản phẩm
+ Gọi điện, gửi email chăm sóc cũng như phản hồi khách hàng
-
Đối với khách
hàng cá nhân:
+ Tặng quà khuyến mại như túi ni lông đẹp bảo vên môi trường, giảm giá cho
khách hàng
+ Xây dựng tổng đài chăm sóc khách hàng
+ Luôn nói lời cảm
ơn khách hàng.
Nhận xét
Đăng nhận xét